Đề cương gợi ý trả lời thi tìm hiểu luật Biên giới quốc gia


Đề cương  gợi ý trả lời
thi tìm hiểu luật Biên giới quốc gia


Câu 1: Thế nào là Biên giới quốc gia? Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Khu vực Biên giới đất liền và khu vực biên giới biển được qui định như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Biên giới quốc gia là sự liên kết của nhiều mặt để tạo nên một hình khối chứa đựng các thành phần lãnh thổ quốc gia. Các mặt biên giới là những mặt tưởng tượng được xác định từ đường biên giới. Đường biên giới quốc gia quyết định trực tiếp đến việc xác lập biên giới quốc gia, là đường cụ thể để vạch ra rõ ràng trên mặt đất, mặt nước; được đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống cột mốc giới và các dấu hiệu khác; được vẽ trên bản đồ, hải đồ và ghi trong các điều ước quốc tế về biên giới.
Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam  là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 1, Luật Biên giới quốc gia).Như vậy, biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam bao gồm: Biên giới quốc gia trên đất lền, biên giới quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trong lòng đất và biên giới quốc gia trên không.
Khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển được quy định như sau:
Khoản 1 điều 6, Luật BGQG Việt Nam quy định:
- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng với Biên giới quốc gia trên đất liền.
Đường biên giới trên đất liền của nước CHXHCNVN dài 4.510 Km. Phía Bắc giáp với Trung Quốc có đường biên giới dài 1.306 Km; Phía Tây giáp với Lào có đường biên giới dài 2.067 Km; phía Tây Nam giáp với Cămpuchia có đường biên giới dài 1.137 Km.
Ngày 18.8.2000 Chính phủ nước CHXHCNVN ban hành Nghị định số 34/2000/ NĐ- CP (gồm 5 chương, 27 điều) quy định khu vực biên giơí đất liền nước CHXHCNVN bao gồm: Các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền. Nghị định này cũng quy định về các hoạt động của người, phương tiện ở khu vực biên giới bao gồm: Cư trú, đi lại, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác; quy trách nhiệm; quyền hạn của các cấp chính quyền, các lực lượng, các ngành trong quản lý, bảo vệ biên giới đất liền nước CHXHCNVN.
Khoản 2 điều 6, Luật BGQG Việt Nam quy định:
- Khu vực biên giới trên biển được tính từ Biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
Bờ biển quốc gia Việt Nam dài 3.260 Km kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên và được bao bọc bởi Biển Đông, trong đó có hai Vịnh quan trọng là Vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Bắc và Vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của các đảo, lãnh hải của các quần đảo của VN được xác định theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Toạ độ các điểm chuẩn dùng để tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam như sau:
+ Điểm Ao: Nằm trên ranh giới phía Tây Nam của Vùng nước lịch sử của VN và Cămpuchia.
+ Điểm A1: Tại Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, Kiên Giang (09015'0 N- 103027'0 E).
+ Điểm A2 : Tại Hòn Đá Lẻ  ở Đông Nam Hòn Khoai tỉnh Cà Mau (08022'8N - 104052'4 E).
+ Điểm A3 : Tại Hòn Tài Lớn, Côn Đảo tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (08037'8 N - 106037'5 E).
+ Điểm A4: Tại Hòn Bông Lang, Côn Đảo (08038'9 N - 106040'3 E).
+ Điểm A5 : Tại Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo (08039'7 N - 106042'1 E).
+ Điểm A6 : Tại Hòn Hải tỉnh Bình Thuận (09058'0 N - 109005'0 E).
+ Điểm A7 : Tại Hòn Đôi tỉnh Khánh Hoà (12039'0 N - 109028'0 E).
+ Điểm A8 : Tại Mũi Đại Lãnh tỉnh Phú Yên (12053'8 N - 109027'2 E).
+ Điểm A9 : Tại Hòn Ông Căn, tỉnh Bình Định (13054'0 N - 109021'0 E).
+ Điểm A10: Tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (15023'1 N - 109009'0 E).
+ Điểm A11 : Tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị (17010'0 N - 107020'6 E).
Như vậy, ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của các đảo và các quần đảo là đường biên giới quốc gia trên biển (chiều rộng của lãnh hải là 12 hải lý).
Ngày 18.12.2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 161/2003/ NĐ- CP về quy chế khu vực biên giới biển (gồm 5 chương, 37 điều). Quy định khu vực biên giới biển được tính từ Biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo. Nghị định cũng quy định: Hoạt động của người, tàu thuyền của Việt Nam, nước ngoài trong khu vực biên giới biển nhằm quản lý, bảo vệ biên giới trên biển, duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển. Quy định về đầu tư xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về mọi mặt, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng công trình quản lý, bảo vệ biểnquy định tàu thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ và tàu thuyền quân sự nước ngoài vào thăm nước CHXHCNVN thực hiện theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; quy định người, tàu thuyền, hàng hoá nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu bằng đường hành hải; quy định chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước CHXHCNVN.
Theo phụ lục của Nghị định 161/2003/NĐ- CP. Năm 2003 toàn tuyến khu vực biên giới biển của nước CHXHCNVN trải dài từ Bắc vào Nam có 28 tỉnh, thành phố với 124 huyện, quận, thị xã và 612 xã, phường, thị trấn. Riêng thành phố Đà Nẵng tính đến thời điểm hiện nay theo Nghị định 161/2003/ NĐ- CP đã lên tới 17 phường (thuộc 5 quận)  là khu vực biên giới biển của thành phố như sau:
1. Phường Hoà Hiệp Bắc
2. Phường Hoà Hiệp Nam.
3. Phường Hoà Khánh Bắc.
4. Phường Hoà Minh.
          (Thuộc quận Liên Chiểu)
5. Phường Thanh Khê Đông.
6. Phường Thanh Khê Tây
7. Phường Xuân Hà.
8. Phường Tam Thuận.
        (Thuộc quận Thanh Khê)
9. Phường Thanh Bình.
10. Phường Thuận Phước.
        (Thuộc quận Hải Châu)
11. Phường Thọ Quang.
12. Phường Mân Thái.
13. Phường Phước Mỹ.
14. Phường Nại Hiên Đông.
                 (Thuộc quận Sơn Trà)
15. PhườngMỹ An
16. Phường Khuê Mỹ.
17. Phường Hoà Hải.
     (Thuộc quận Ngũ Hành Sơn)

Câu 2: Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam? Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Gợi ý trả lời
 Chế độ pháp lý các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Các căn cứ pháp lý:
+ Tuyên bố ngày 12/7/1977 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam;
+ Tuyên bố ngày 12/11/1982 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam;
+ Công ước Luật biển 1982, Công ước có hiệu lực từ ngày 16/11/1994; Việt Nam phê chuẩn Công ước ngày 23/6/1994;
+ Luật Biên giới quốc gia đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003 và có hiệu lực ngày 01/01/2004.
- Viện dẫn từ các văn bản này, quy định khái niệm và chế độ pháp lý các vùng biển Việt Nam:
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có 05 vùng biển: Vùng nước nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Tại Khoản 1, Điều 4, Chương I, Luật Biên giới quốc gia quy định: Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12/11/1982: Đường cơ sở gồm 10 đoạn nối 11 điểm (a1: đảo Thổ Chu; a2: hòn đá lẽ; a3, a4, a5: các đảo hòn tai lớn, hòn bông lang và hòn bảy cạnh; a6: hòn hải; a7: hòn đôi; a8: mũi Đại Lãnh; a9: đảo hòn căn; a10: đảo Lý Sơn; a11: đảo Cồn Cỏ), các điểm này thể hiện rõ trên hải đồ Việt Nam.
1- Vùng nước nội thủy:
Là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, tại đó quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền.
Chủ quyền ở đây được hiểu quyền đặc thù của một quốc gia độc lập, quyền tối cao của quốc gia thực hiện trong phạm vi vùng biển thuộc quốc gia đó.
Vùng nước nội thủy bao gồm: các vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông, các vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
2- Lãnh hải
Lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất trở ra.
Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
Tuy nhiên, chủ quyền dành cho chúng ta không phải là tuyệt đối như đối với các vùng nước nội thủy, bởi vì tàu thuyền các nước khác được đi qua không gây hại trong lãnh hải. Chúng ta có quyền ấn định các tuyến đường, quy định việc phân chia các luồng giao thông dành cho tàu nước ngoài đi qua lãnh hải nhằm đảm bảo chủ quyền an ninh quốc gia và lợi ích của mình.
3- Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý, hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình, nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế khóa, đảm bảo sự tôn trọng các quy định về y tế, về di cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
4- Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam; có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế; có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền bảo vệ môi trường, chống ô nhiểm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
5- Thềm lục địa
Thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài nguyên sinh vật thuộc loại định cư ở thềm lục địa Việt Nam.
* Quy định đối với người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tại Khoản 1, Điều 2,  Chương I, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài của lãnh hải Việt Nam.
 Tại Điều 5,  Chương I, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Người, tàu, thuyền của Việt Nam và nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có đầy đủ giấy tờ, trang bị đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật; hoạt động đúng mục đích, phạm vi thời gian cho phép, đi đúng luồng tuyến và phải chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1- Quy định đối với người, tàu, thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển (Chương II, Nghị định 161/2003/NĐ-CP):
- Đối với người: Phải có giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp); chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của pháp luật; giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có).
- Đối với tàu, thuyền: Phải có giấy chứng nhận đăng ký tàu, thuyền; giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật; biển số đăng ký; sổ danh bạ thuyền viên; giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; giấy tờ liên quan đến hàng hóa trên tàu, thuyền.
Ngoài các loại giấy tờ như trên, người, tàu, thuyền hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Việc diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển phải thông báo cho ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại, Cục Hàng hải Việt Nam biết ít nhất 05 ngày trước khi tiến hành.
- Người, tàu, thuyền của Việt Nam làm nhiệm vụ thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát về địa chất, khoáng sản trong khu vực biên giới biển, ngoài các loại giấy tờ như đã nêu, phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, phải thông báo cho ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ.
1- Quy định đối với người, tàu, thuyền của nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển (Chương III, Nghị định 161/2003/NĐ-CP):
- Đối với người: Phải có hộ chiếu hợp lệ hoặc giấy tờ có giá trị tương đương thay hộ chiếu; các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với tàu, thuyền: Phải có giấy chứng nhận đăng ký tàu, thuyền; giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật; danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách trên tàu; giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện; giấy tờ liên quan đến hàng hóa vận chuyển trên tàu, thuyền và các giấy tờ khác có liên quan do pháp luật Việt Nam quy định cho từng loại tàu thuyền và lĩnh vực hoạt động.
- Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến xã, phường, thị trấn giáp biển hoặc ra, vào các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế cửa khẩu, có quy chế riêng) phải có giấy phép của Công an từ cấp tỉnh trở lên và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
- Tàu, thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển Việt Nam phải treo cờ quốc tịch và treo quốc kỳ của Việt Nam ở đỉnh cột tàu cao nhất; khi neo đậu tại cảng, bến đậu của Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, nếu thuyền viên, nhân viên nước ngoài đi bờ phải có giấy phép của Đồn biên phòng cảng Việt Nam nơi tàu, thuyền neo đậu cấp.
- Khi thực hiện quyền qua lại không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tàu, thuyền nước ngoài phải tuân thủ các quy định về các vấn đề: Không làm phương hại đến hòa bình, an ninh, trật tự môi trường sinh thái của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; an toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển; bảo vệ các thiết bị và hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công trình khác; bảo vệ các đường dây cáp và ống dẫn; bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; ngăn ngừa những vi phạm pháp luật liên quan đến việc đánh bắt hải sản; giữ gìn môi trường, ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiểm môi trường; nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn; ngăn ngừa những vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế hay nhập cư của Việt Nam; đối với tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải trong tư thế đi nổi và treo cờ quốc tịch.
- Tàu, thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu, thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép, phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Điều ước quốc tế đối với loại tàu, thuyền đó mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Người, tàu, thuyền nước ngoài khi tiến hành hoạt động điều tra thăm dò, khảo sát, nghiên cứu, đánh bắt, khai thác tài nguyên, hải sản phải được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, phải thông báo cho ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ./.


Câu 3: Những hoạt động nào ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển bị nghiêm cấm? Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra, vào, hoạt động tại khu vực biên giới đất liền phải chấp hành quy định pháp luật như thế nào?
Gợi ý trả lời
 Những hoạt động bị nghiêm cấm ở khu vực biên giới đất liền; khu vực biên giới biển:
* Phạm vi khu vực biên giới:
- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với  biên giới quốc gia trên đất liền (Điều 6- Luật BGQG; điều 2- NĐ 34):
- Khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo (Điều 6- Luật BGQG; điều 2- NĐ 161)
* Những hoạt động bị cấm ở KVBG đất liền: Điều 21- NĐ 34
- Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm;
- Làm thay đổi dòng chảy sông suối biên giới;
- Xâm canh, xâm cư qua biên giới;
- Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới;
- Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở, che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép;
- Khai thác trái phép lâm, thổ sản và các tài nguyên khác;
- Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy,văn hóa phẩm độc hại và hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới;
- Săn bắn thú rừng quý hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông suối biên giới;
- Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái;
- Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.
* Những hoạt động bị cấm ở KVBG biển: Điều 34- NĐ 161
- Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi băng hình hoặc đĩa hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển cấm;
- Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông đường thủy;
- Khai thác hải sản, săn bắn trái với quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất, nhập cảnh trái phép;
- Đưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép;
- Phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Mua bán, trao đổi, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, hàng hóa, vật phẩm, ngoại hối;
- Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Bám, buộc thuyền vào các phao tiêu hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của các công trình thiết bị trong biên giới biển;
- Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiểm môi trường;
- các hoạt động khác vi phạm pháp luật Việt Nam.
Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi ra vào, hoạt động tại khu vực Biên giới đất liền phải chấp hành những quy định sau:
*  Công dân Việt Nam: Điều 6 -NĐ 34:
- Công dân Việt Nam khi vào khu vực biên giới phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp;
- Cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang, cán bộ công chức của cơ quan, tổ chức khi vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh của quân đội, Công an;
Trường hợp vào khu vực biên giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý;
* Người nước ngoài: Điều 7- NĐ 34:
- Người nước ngoài đang công tác tại các cơ quan Trung ương vào khu vực biên giới phải cóp giấy phép do Bộ Công an cấp; nếu người nước ngoài đang tạm trú tại địa phương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Công an cấp tỉnh nơi tạm trú cấp;
 Các cơ quan tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có đủ giấy tờ theo quy định của Nghị định này và cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho Công an, BĐBP tỉnh nơi đến.
Người nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép theo quy định tại khoản 1 điều này và phải trực tiếp trình báo cho Đồn Biên phòng hoặc chính quyền sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.
- Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của đoàn cấp cao vào khu vực biên giới thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời và làm việc với đoàn) cử cán bộ đi cùng đoàn để hướng dẫn và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Công an và BĐBP cấp tỉnh nơi đến biết.
- Việc đi lại, hoạt động, tạm trú trong khu vực biên giới Việt Nam của những người trong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo hiệp định về quy chế biên giới giữa 2 nước.

Câu 4: Ngày tháng năm nào trong năm được xác định là "Ngày Biên phòng toàn dân"; nội dung của "Ngày Biên phòng toàn dân"?
Gợi ý trả lời
1- Ngày 03 tháng 3 hàng năm là "Ngày Biên phòng toàn dân" được tổ trong phạm vi cả nước. Nội dung hoạt động "Ngày Biên phòng toàn dân" gồm:
- Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và của toàn dân, đặc biệt là cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
- Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích cực tham gia xây dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ Bộ đội Biên phòng và các đơn vị khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và phòng, chống tội phạm.
Câu 5: Nghĩa vụ, trách nghiệm của công dân trong bảo vệ biên giới quốc gia và chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiên, tài sản của tổ chức, cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?
Gợi ý trả lời                                                                                             
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật
Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Nếu phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại, các hành vi xâm phạm biên giới, phá hoại an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới phải báo ngay cho Bộ đội Biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất để thông báo kịp thời cho Bộ đội biên phòng xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tôn trọng đường biên giới quốc gia, nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia; tích cực tham gia bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; phối hợp, giúp đỡ Bộ đội biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
* Chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia:
- Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biển giới quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khỏe thì được hưởng chính sách, chế độ như với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động trong trường hợp cần thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hại thì được bồi thương theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan đến nội dung thi
                  
          1, Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
          2, Luật dân quân tự vệ năm 2009.
          3, Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển ký kết ngày 10/12/1982.
          4, Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam ngày 12/5/1977.
          5, Pháp lệnh Bô đội Biên phòng 1997.
          6, Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật Biên giới Quốc gia.
          7, Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 06/1/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành  một số điều pháp lệnh BĐBP.
          8, Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngyaf 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt nam.
          9, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực Biên giới biển.
          10, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
          11, Thông tư số 179/2001/TT-BQP ngày 22 tháng 01 năm 2001 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000  của Chính phủ về quy chế khu vực Biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam.
          12, Thông tư số 89/2004/TT-BQP ngày 19 tháng 6 năm 2004 của Bộ quốc phòng về hướng dẫ thực hiện nghị định số 161/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển. 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét