Adverbs (Trạng từ)


Adverbs (Trạng từ)
Trạng từ bổ nghĩa cho động từ, cho một tính từ hoặc cho một trạng từ khác. Nó trả lời cho câu hỏi How
Rita drank too much. (How much did Rita drink?)
I don't play tenis very well. (How well do I play?)
He was driving carelessly. (How was he driving?)
John is reading carefully. (How is John reading?)
She speaks Spanish fluently. (How does she speak Spanish?)
Thông thường, các tính từ mô tả có thể biến đổi thành trạng từ bằng cách thêm đuôi -ly vào tính từ.
        He is a careful driver. He always drives carefully.
TÍNH TỪ
TRẠNG TỪ
bright
careful
quiet
brightly
carefully
quietly
Tuy nhiên, có một số tính từ không theo quy tắc trên:
1) Một số tính từ đặc biệt: good => well; hard => hard; fast => fast; ...
        She is a good singer. She sings very well.
2) Một số tính từ cũng có tận cùng là đuôi ly (lovely, friendly) nên để thay thế cho trạng từ của các tính từ này, người ta dùng: in a + Adj + way/ manner
        He is a friendly man. He behaved me in a friendly way.

Các từ sau cũng là
trạng từ: so, very, almost, soon, often, fast, rather, well, there, too. Các trạng từ được chia làm 6 loại sau:
ADVERB OF
EXAMPLE
TELL US
manner
happily, bitterly
how something happens
degree
totally, completely
how much ST happens, often go with an adjective
frequency
never, often
how often ST happens
time
recently, just
when things happen
place
here, there
where things happen
disjunctive
hopefully, frankly
opinion about things happen

Các trạng từ thường đóng vai trò trạng ngữ (modifier – xem phần 1) trong câu. Ngoài ra các ngữ giới từ cũng đóng vai trò trạng ngữ như trạng từ, chúng bao gồm một giới từ mở đầu và danh từ đi sau để chỉ: địa điểm (at home), thời gian (at 5 pm), phương tiện (by train), tình huống, hành động (in a very difficult situation). Các cụm từ này đều có chức năng và cách sử dụng như trạng từ, cũng có thể coi là trạng từ. 
Về thứ tự, các trạng từ cùng bổ nghĩa cho một động từ thường xuất hiện theo thứ tự: manner, palce, time. Nói chung, trạng từ chỉ cách thức của hành động (manner - cho biết hành động diễn ra như thế nào) thường liên hệ chặt chẽ hơn với động từ so với trạng từ chỉ địa điểm (place) và trạng từ chỉ địa điểm lại liên kết với động từ chặt chẽ hơn trạng từ chỉ thời gian (time).
        The old woman sits quietly by the fire for hours.
Về vị trí, các trạng từ hầu như có thể xuất hiện bất cứ chỗ nào trong câu, nhưng cũng vì thế, nó là vấn đề khá phức tạp. Vị trí của trạng từ có thể làm thay đổi phần nào ý nghĩa của câu. Chúng ta sẽ xem xét từng loại trạng từ:

Adverb of manner:
 
Các trạng từ và cụm trạng từ chỉ phương thức của hành động có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu (thông dụng hơn). Ví dụ:
He angrily slammed the door.
He slammed the door angrily.
Angrily he slammed the door.
Khi đứng giữa câu, trạng từ đứng giữa chủ ngữ và động từ chính, nhưng đứng sau trợ động từ hoặc động từ be nếu có.
Ina had carefully placed the vase on the table.
Ina had been carefully arranging the flowers.
Vị trí của trạng từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu. Xét các câu sau:
She answered the question immediately.
She immediately answered the question.
She answered the question foolishly.
She foolishly answered the question.
Trong hai câu đầu, ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng bởi vị trí của trạng từ, nhưng ở hai câu sau thì có sự khác nhau. Câu 3 cho biết câu trả lời của cô ta là ngốc ngếch, còn câu 4 có nghĩa “Cô ấy thật ngốc ngếch khi trả lời câu hỏi”. Trạng từ foolishly khi đứng ở cuối câu thì chỉ bổ nghĩa cho động từ answered the question, nhưng khi được đặt giữa câu lại có liên hệ với chủ ngữ nhiều hơn là với động từ. Hiện tượng này cũng xảy ra với các loại trạng từ khác. Nghiên cứu thêm các ví dụ sau:
John was able to solve this problem without any help.
(John có thể giải được bài toán này mà không cần sự trợ giúp nào)
Even John was able to solve this problem without any help.
(Ngay cả John cũng có thể giải được bài toán này mà ...)
John was even able to solve this problem without any help.
(John có thể thậm chí giải được bài toán này mà ...)
John was able to solve even this problem without any help.
(John có thể giải được ngay cả bài toán này mà không cần ...)
John was able to solve this problem even without any help.
(John có thể giải được bài toán này mà thậm chí không cần tới sự trợ giúp nào)
He completely failed to agree with me.
(Anh ta hoàn toàn không đồng ý với tôi)
He failed to agree completely with me.
(Anh ta không đồng ý hoàn toàn với tôi)
Trạng từ chỉ cách thức của hành động thường chỉ đứng giữa câu khi nó là từ đơn (với đuôi –ly). Phần lớn các trạng từ thuộc dạng này. Nhưng cũng có một số trạng từ là một cụm từ, thường bắt đầu bằng with. Khi đó phải đặt nó ở cuối câu:
        She was looking through the notes with great interest.
Tương tự như vậy, khi hai trạng từ ghép song song với nhau, chúng cũng phải ở cuối câu.
        She angrily called him an idiot.
        She called him an idiot angrily and loudly.

Adverb of place:
Trạng từ chỉ nơi chốn là loại dễ nhớ nhất. Nó luôn xuất hiện cuối câu.
        I had lunch in the canteen.
Trong một số mẫu câu đảo vị trí của chủ ngữ và động từ, nó có thể đứng đầu câu:
        Here is your homework.

 Adverb of time:
Trạng từ chỉ thời gian lại được phân làm 2 loại. Loại chỉ thời gian tuyệt đối (yesterday, tonight, on Sunday, in December...) và loại chỉ thời gian tương đối (recently, already,...). Đối với loại chỉ thời gian tương đối, vị trí của chúng giống như đối với trạng từ chỉ cách thức của hành động. Ta chỉ nói đến ở đây loại chỉ thời gian tuyệt đối. Nó có liên kết yếu nhất với động từ trong câu nên có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào trong câu, miễn sao không đứng giữa động từ và các trợ động từ. Tuy nhiên, nó thường đứng đầu câu hoặc cuối câu.
        I didn't go cycling yesterday.
        In 1987 she was working for a bank in Manchester.

Adverb of frequency:
Trạng từ chỉ tần xuất cũng phân làm 2 loại: tần suất tuyệt đối (once a week, twice a month, ...) và tần xuất tương đối (always, nearly always, usually, often, quite often, sometimes, occasionally, hardly ever, never). Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như trạng từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu. Tần xuất tương đối lại thường đứng giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be)
        Sally always gets here on time.
        Fred is sometimes late for class.
Các trạng từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often... có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu:
        Things get complicated sometimes.
        Often I forget where I put things.

Disjunctive adverb:
Trạng từ chỉ quan điểm, tình cảm của người nói thường xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu sau dấu phảy.
Thankfully we still had some time to spare.
Clearly we will have to think about this again.
Frankly my dear, I don't give a damn.
We still had some time to spare, thankfully.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét